Tư vấn thuế TNCN

... ....00..............TƯ VẤN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN... .0000....... . ..

Tư vấn thuế TNCN

1.Cty chi trả tiền lương, tiền công T12/2011 cho nhân viên vào tháng 01/2012, thì tính thu nhập chịu thuế năm 2011 hay năm 2012?

Trường hợp tiền lương, tiền công tháng 12/2011 được chi trả cho người lao động vào tháng 1/2012 thì khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN cho kỳ thuế tháng 1/2012.

2.CTY hàng tháng có chi trả tiền lương cho nhân viên đều khấu trừ thuế TNCN để kê khai nộp thuế. Nhân viên không cần lấy chứng từ khấu trừ khoản thuế này,

xin hỏi chứng từ khấu trừ có bắt buộc phải xuất cho từ cá nhân không?khi quyết toán cuối năm nhân viên nào cần chứng từ khấu trừ thuế, cty mới mua và xuất 1 lần toàn bộ số tiền đã khấu trừ trong năm cho cá nhân đó có được không?những khoản chi lương cho lao động thời vụ, hoa hồng môi giới bán hàng họ cũng không cần lấy chứng từ khấu trừ thuế nên cty cũng không xuất cho từng lần chi trả có được không?

Theo quy định thì tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ nếu cá nhân này tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế. Như vậy, không bắt buộc Công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân không có yêu cầu.

3.cty chúng tôi ký hợp đồng lao động thời vụ, tiền lương tính theo ngày trả lương vào cuối tuần, mỗi lần trả >1.000.000 đồng. Trường hợp này cty phải khấu trừ thuế TNCN 10% hay 20% không?

Căn cứ Thông tư 113/2011/TT-BTC ngày 4/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN (hiệu lực thi hành từ ngày 19/9/2011),
Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động thời vụ (dưới 3 tháng) thì khi chi trả thu nhập cho người lao động như bạn trình bày phải khấu trừ thuế TNCN 10% (đối với cá nhân có MST) hoặc 20% (đối với cá nhân không có MST).

4.Một người có thu nhập từ hai nơi bao gồm tiền lương và thù lao, cty chi trả thù lao xuất chứng từ khấu trừ thuế 10%, còn cty chi trả tiền lương có xuất biên lai không?nếu cty chi trả tiền lương không xuất biên lai thuế khi quyết toán thuế TNCN có phải kèm bảng lương không?khi nào cơ quan chi trả phải xuất biên lai thuế? ủy quyền cho người khác quyết toán thuế TNCN có được không?

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 nơi trở lên thì cá nhân không được ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay thuế thu nhập cá nhân.
Đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân làm căn cứ chứng minh số thuế TNCN đã khấu trừ và cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN cuối năm với cơ quan thuế.

5.Tôi làm cho cty A đồng thời có góp vốn và là người đại diện pháp luật của cty B, CTY B đã đăng ký và được cấp MST của cty nhưng chưa hoạt động. Tôi đăng ký và xin cấp MST TNCN tại cty A thì được trả kết quả là không đủ điều kiện cấp MST, vậy tôi phải làm gì để được cấp MST TNCN?

Trường hợp bạn ký hợp đồng làm việc với Cty A, thì Công ty A có trách nhiệm đăng ký MST cá nhân cho bạn qua website: TNCNonline.com.vn. Trường hợp Cty A đã đăng ký cho bạn nhưng chưa được, đề nghị bạn liên hệ trực tiếp Cục Thuế TP.HCM (Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu _ Bộ phận cấp MST) để được kiểm tra và xử lý.

6.Cty chúng tôi có thỏa thuận trả lương NET, nhưng nhân viên này có tổng số tháng làm việc <12 tháng và năm 2010 này họ chỉ có thu nhập tại 1 nơi cty tôi, và có làm giấy ủy quyền quyết toán, cty chia tổng thu nhập lương GROSS cho 12 tháng để có thu nhập bình quân chịu thuế. Như vậy có đúng theo luật thuế hiện hành không?

- Trường hợp nhân viên không làm đủ 12 tháng tại Công ty thì chưa đủ căn cứ xác định cá nhân đó chỉ có thu nhập tại 1 nơi; do đó không thuộc đối tượng được quyết toán thay tại cơ quan chi trả thu nhập. Công ty chỉ thực hiện kê khai, thống kê vào Bảng kê 05A/KK-TNCN tổng thu nhập đã chi trả, số thuế TNCN đã khấu trừ, cấp chứng từ khấu trừ cho người lao động để họ tự quyết toán thuế TNCN.
Đề nghị Công ty nghiên cứu Công văn số 486/TCT-TNCN ngày 11/02/2011 của Tổng Cục thuế về quyết toán thuế TNCN năm 2010 để thực hiện.

-Trường hợp Công ty theo trình bày, trong năm 2010 người lao động làm việc tại Công ty không đủ 12 tháng (không đủ căn cứ xác định người lao động có thu nhập duy nhất tại Công ty trong năm quyết toán thuế) hoặc làm việc đủ 12 tháng nhưng không ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho Công ty thì Công ty không thực hiện quyết toán thay cho những lao động này mà chỉ kê khai quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập Công ty đã trả cho người lao động và số thuế đã khấu trừ trong năm 2010 của các cá nhân này, đồng thời cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động để người lao động trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

7.Cách tính thuế TNCN theo cho nhân viên theo lương NET và GROSS

1. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng nhận lương sau thuế (lương NET) không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thì việc quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/4/2009 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quy đổi từ thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế.

2. Trường hợp cá nhân nhận lương sau thuế (lương NET) và được tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả thay một số khoản như: bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm tự nguyện, tiền nhà, ... thì việc quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế được thực hiện theo cách chỉ quy đổi phần lương sau thuế (lương NET) (đã giảm trừ gia cảnh) sang thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/4/2009 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quy đổi từ thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế, sau đó cộng với các khoản thu nhập chịu thuế khác mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả thay cho cá nhân để xác định thu nhập tính thuế TNCN.

Ví dụ: Tháng 8/2010, ông A nhận lương trước thuế (lương NET) là 17,3 triệu đồng. Ông A được giảm trừ cho bản thân và 2 người phụ thuộc. Công ty trả thay ông A phần Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc là 1,2 triệu đồng. Ông A được Công ty trả thay tiền thuê nhà 5 triệu đồng/tháng và thanh toán thẻ hội viên sân gôn là 3 triệu đồng/tháng (có chứng từ hợp lý).

Việc quy đổi thu nhập trước thuế và xác định số thuế được tính như sau:

- Theo chế độ quy định ông A được giảm trừ cho bản thân là 4 triệu đồng/ tháng và giảm trừ cho 2 người phụ thuộc là 1,6 triệu x 2 người x 1 tháng = 3,2 triệu đồng/tháng.

- Tổng các khoản giảm trừ gia cảnh của ông A = 4 triệu + 3,2 triệu = 7,2 triệu đồng/ tháng.

- Thu nhập NET để quy đổi (không bao gồm gia cảnh) = 17,3 triệu - 7,2 triệu = 10,1 triệu đồng.

- Thu nhập tính thuế (trước thuế) sau khi quy đổi theo công thức (không bao gồm gia cảnh) = (10,1 - 0,75)/0,85 = 11 triệu đồng.

- Tiền thuê nhà công ty trả hộ ông A là 5 triệu đồng nhưng chỉ được tính vào thu nhập chịu thuế không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế. Do đó, thu nhập chịu thuế từ tiền nhà = (11 triệu + 7,2 triệu + 1,2 triệu + 3 triệu) x 15% = 3,36 triệu đồng.

- Tổng thu nhập tính thuế của ông A là = 11 triệu + 3,36 triệu + 3 triệu = 17,36 triệu đồng.

- Thuế TNCN phải nộp = [5 triệu x 5%] + [(10 triệu - 5 triệu) x 10%] + [(17,36 triệu - 10 triệu) x 15%] = 1,854 triệu đồng.

Như vậy, tổng thu nhập chịu thuế của ông A (đã bao gồm thuế TNCN) mà Công ty phải trả là 26,714 triệu đồng bao gồm: 1,854 triệu tiền thuế TNCN; 17,3 triệu đồng tiền lương (lương NET) ông A thực nhận; 1,2 triệu đồng tiền bảo hiểm bắt buộc; 3,36 triệu đồng tiền nhà; 3 triệu đồng tiền thẻ hội viên sân gôn.

3. Trường hợp cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên, trong đó vừa có nguồn thu nhập nhận lương sau thuế (lương NET), vừa có nguồn thu nhập nhận lương trước thuế (lương GROSS) thì phải quy đổi nguồn thu nhập sau thuế thành nguồn thu nhập trước thuế, sau đó cộng với các nguồn thu nhập trước thuế để tính thuế TNCN.

Đối với các trường hợp cá nhân nhận lương không có thuế TNCN (lương NET), nghĩa vụ thuế do tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp thuế thay thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó và ghi rõ “khoản thuế TNCN tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã nộp thay”.

8.Cty thuê lao động thời vụ mỗi lần ký hợp đồng dưới 3 tháng , nhưng cả năm ký nhiều lần có tổng thời gian lao động tại cty từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì kê khai khấu trừ như thế nào?

Trường hợp Công ty liên tục ký hợp đồng thời vụ với người lao động, mỗi lần ký dưới 3 tháng nhưng cả năm cá nhân đó có thời gian làm việc tại Công ty từ trên 3 tháng đến dưới 12 tháng thi Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng như hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC.

9. Doanh nghiệp của tôi mới thành lập từ tháng 5/2010. Hiện tại, DN có 3 lao động, trong đó có 2 người đã được cấp MST từ một đơn vị khác. Tôi chưa hiểu thủ tục làm kê khai thuế TNCN hàng tháng gồm những bảng kê nào? Các lao động của DN tôi có thu nhập dưới mức phải nộp thuế. Nhờ Anh Chị tư vấn giúp tôi cần làm những gì và làm như thế nào. Hiện tại tôi vẫn chưa làm được kê khai thuế TNCN tháng 5-6/2010.

Theo Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn, công ty chi trả thu nhập tiền lương, tiền công cho người lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động, kê khai và nộp số thuế TNCN đã khấu trừ cho cơ quan thuế. Hàng tháng, tổ chức trả thu nhập tiền lương, tiền công cho người lao động kê khai khấu trừ thuế theo tờ khai: 02/KK-TNCN. Cuối năm, khai quyết toán thuế TNCN dành cho tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công theo tờ khai: 05/KK-TNCN và các bảng kê: 05A/BK-TNCN, 05B/BK-TNCN. (Lưu ý là các mẫu tờ khai trên theo Thông tư 20/2010/TT-BTC.)

Theo Công văn 2970/TCT-TNCN hướng dẫn, trường hợp trong tháng tổ chức trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tạm thời chưa phải khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.

Như vậy, nếu hiện nay người lao động tại công ty bạn có mức thu nhập chưa đến mức bị khấu trừ thuế và như vậy công ty không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì theo công văn 2970/TCT-TNCN công ty bạn không phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.

10. 1 người kí HĐLĐ làm việc tại 2 nơi, thu nhập tại công ty A là 5 triệu đồng, công ty B là 2 triệu đồng. Tai công ty A có đăng ký giảm trừ gia cảnh 1 người. Vậy, tại công ty B có phải khấu trừ 10% rồi kê khai nộp thuế không?

Theo Thông tư 62/2009/TT-BTC hướng dẫn, trường hợp người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công thường xuyên ổn định từ 02 nơi trở lên thì được lựa chọn nơi đăng ký giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:

- Về giảm trừ cho bản thân: người nộp thuế được lựa chọn khai giảm trừ cho bản thân ở một nơi phát sinh thu nhập, đồng thời phải thông báo cho đơn vị chi trả thu nhập khác biết để không tính giảm trừ trùng.

- Về giảm trừ cho người phụ thuộc: trường hợp người nộp thuế có nhiều người phụ thuộc mà số người phụ thuộc tính giảm trừ ở một nơi phát sinh thu nhập không đủ giảm trừ thì được đăng ký số người phụ thuộc chưa giảm trừ hết vào nơi phát sinh thu nhập khác để được giảm trừ.

Như vậy, trong trường hợp của bạn để có lợi về thuế bạn sẽ đăng ký giảm trừ bản thân tại công ty A và giảm trừ 01 người phụ thuộc tại công ty B, số thuế TNCN bạn sẽ bị khấu trừ hàng tháng như sau:

- Tại công ty A: (5 triệu - 4 triệu) x 5% = 50.000 đồng

- Tại công ty B: (2 triệu - 1,6 triệu) x 5% = 20.000 đồng

Bạn lưu ý là thu nhập tại công ty B sẽ bị khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần chứ không áp dụng khấu trừ theo tỷ lệ 10%.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ TPESS để được hướng dẫn chi tiết
Tel/Fax: (08)36 021 525 - (08)37 620 224 - 0909 536 690
(Gặp chuyên viên và Cộng sự)