Tư vấn thuế GTGT

... ............ ...........TƯ VẤN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG... ............. . ..
Tư vấn thuế GTGT

1. Sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế VAT, tính thuế theo phương pháp khấu trừ. được sử dụng để khuyến mãi, quảng cáo, tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp thì có phải nộp VAT đẩu ra không và có được khấu trừ thuế VAT đầu vào không?

Theo hướng dẫn thì:


- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng

2. Công ty mua hàng từ Trung Quốc, hàng chưa chuyển về Việt Nam, chưa làm thủ tục nhập khẩu, sau đó bán lại cho doanh nghiệp ở Thái Lan thì giải quyết như thế nào?

- Tại điểm 1 mục I phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định: “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài)...”

- Căn cứ công văn 3278/TCT-CS ngày 12/8/2009 của Tổng Cục thuế về chính sách thuế GTGT.

- Trường hợp Công ty mua hàng từ Trung Quốc, hàng chưa chuyển về Việt Nam, chưa làm thủ tục nhập khẩu, sau đó bán lại cho doanh nghiệp ở Thái Lan thì hoạt động mua và bán này được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thuế GTGT của Việt Nam. Công ty phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan chứng minh là hoạt động kinh doanh ngoài Việt Nam. Khi bán hàng hoá nêu trên, Công ty lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá bán tại nước ngoài, dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi gạch chéo. Hoá đơn này là căn cứ kê khai doanh thu, xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN theo quy định.

3. Công ty tôi có xuất khẩu 100% doanh số vào khu chế xuất , nên số thuế GTGT phải nộp hàng tháng luôn âm. Vậy chúng tôi có xin được hoàn thuế hàng tháng được không?vì để 3 tháng theo quy định quá lâu.

Theo quy định tại điểm 4 phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì "Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng".

4.Công ty tôi hiện có xuất hóa đơn mẫu theo đúng hướng dẫn của thông tư 29 “ghi rõ hàng xuất mẫu không tính tiền” dòng thuế suất thuế GTGT gạch chéo và kê khai báo cáo thuế tại dòng thuế suất 0% đầu ra thuế GTGT, không biết là có phải kê khai thuế lên tờ khai GTGT hàng tháng không?

Trường hợp Công ty xuất hàng mẫu cho khách hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Những hóa đơn này kê khai vào bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) tại chỉ tiêu hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, ghi chú: Hàng mẫu không thu tiền.

5.Thuế GTGT đầu vào của nguyên liệu đối với hoạt động gia công hàng xuất khẩu có được kê khai khấu trừ không?

-Tại điểm 1.6 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn giá tính thuế đối với gia công hàng hóa như sau:

“1.6. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.”

-Tại điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại điểm 1.3 Mục này.”

“1.2. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.”

- Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng may gia công hàng xuất khẩu (bên nhận gia công) với doanh nghiệp nước ngoài (bên thuê gia công), trong hợp đồng có điều khoản bên thuê gia công giao cho bên nhận gia công mua nguyên, phụ liệu phục vụ cho hoạt động gia công hàng xuất khẩu và bên thuê gia công sẽ thanh toán cho bên nhận gia công chi phí nguyên, phụ liệu mua vào theo bản quyết toán từng mã hàng thì nguyên, phụ liệu bên nhận gia công mua sử dụng để gia công hàng xuất khẩu là chi phí của bên nhận gia công nên bên nhận gia công được kê khai, khấu trừ hoàn thuế GTGT đầu vào của nguyên, phụ liệu mua vào. Doanh thu từ việc gia công hàng xuất khẩu (bao gồm giá gia công theo hợp đồng cộng với giá trị nguyên, phụ liệu mua vào tại Việt Nam được phía nước ngoài thanh toán theo từng mã hàng gia công xuất khẩu) được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm 1.2 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên. (Công văn 1215/TCT-CS ngày 08/04/2011 về thuế giá trị gia tăng đối với gia công hàng xuất khẩu).

6.Thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu tại chổ ?

- Căn cứ tiết a Khoản 1 Điều 41, Mục III Chương II Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ; điểm 1.3.d2, mục II, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại công văn số 1135/BTC-TCT ngày 24/01/2011 của Bộ Tài chính :

-Trường hợp thương nhân Việt Nam có hợp đồng bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài và thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng hóa đó cho thương nhân khác tại Việt Nam để tiếp tục gia công, sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài thì đề nghị Cục Thuế kiểm tra cụ thể nếu thực tế hàng hóa giao cho thương nhân khác tại Việt Nam đã được sử dụng để gia công, sản xuất và xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài (thương nhân Việt Nam phải có đủ hồ sơ chứng minh) thì hàng hóa này được coi là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo hướng dẫn tại tiết a Khoản 1 Điều 41 Mục III Chương II Thông tư số 79/2009/TT-BTC và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 1.3.d2 mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 Bộ Tài chính.

- Trường hợp hàng hóa giao cho thương nhân Việt Nam không được tiếp tục gia công, sản xuất để xuất khẩu mà để phục vụ sản xuất, gia công hàng hóa bán nội địa thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Thương nhân Việt Nam giao hàng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

7.Theo quy định cty làm đại lý của hàng tàu biển nước ngoài , bán cước theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng có phải kê khai thuế GTGT đầu ra không?

- Căn cứ điểm 8.1 Mục II Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC, BTC đã ban hành CV10587/BTC-TCT ngày 24/7/2009 hướng dẫn: "Người nộp thuế là đại lý bán vé của dịch vụ bưu điện, xổ số, máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ hoặc bán bảo hiểm theo đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải kê khai doanh thu dịch vụ nhận bán đại lý và không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với khoản hoa hồng đại lý được hưởng.“

- Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp các DN Việt Nam làm đại lý của hãng tàu nước ngoài và được hưởng hoa hồng thì chính sách thuế áp dụng như sau:

Khoản hoa hồng đại lý được hưởng từ việc bán các gói cước vận tải biển quốc tế từ các cảng trên thế giới về Việt Nam (và ngược lại) theo đúng giá qui định của hãng vận tải biển nước ngoài và thu hộ cho hãng tàu biển nước ngoài khoản tiền cước vận tải biển quốc tế mà đại lý trực tiếp bán được không phải khai thuế GTGT.

Khoản hoa hồng đại lý thu hộ các khoản phí khác như phí THC, phí lưu kho, phí lưu bãi tại Việt Nam hoặc thu hộ các khoản tiền khác theo yêu cầu của các hãng tàu biển nước ngoài trong phạm vi hoạt động đại ]ý thì khoản hoa hồng nhận được cho hoạt động thu hộ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.(CV 4058/TCT-CS ngày 11/10/2010 của Tổng cục thuế).

8.Hàng hóa dịch vụ mua vào trên 20 triệu , cty đã thanh toán bằng tiền mặt và đã kê khai khấu trừ đầu vào sau đó thanh toán qua ngân hàng thì thuế GTGT đầu vào có được khấu trừ không?

Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào có giá trị trên 20 triệu đồng trong năm 2009, Công ty đã thanh toán tiền hàng qua ngân hàng theo quy định nhưng phần tiền thuế GTGT lại thanh toán bằng tiền mặt và đã kê khai thuế GTGT đầu vào. Sau đó, Công ty tự phát hiện sai sót và khắc phục bằng cách thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng cho bên bán trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 5 Mục I Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC nêu trên thì cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với những hoá đơn này theo quy định. (CV 5082/TCT- KK ngày 14/12/2010 của Tổng cục thuế).

9.Trường hợp trong cùng một thời điểm ông A làm giám đốc cho cty cổ phần B và giám đốc cty C, ông A giám đốc cty B ký hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng…trong thời gian ông A làm giám đốc cả 2 cty thì các tài liệu trong hồ sơ hoàn thuế của CTY B có được kê khai khấu trừ và hoàn thuế không?

- Trường hợp trong cùng một thời điểm mà Ông A vừa làm giám đốc của Công ty CP B, vừa làm giám đốc của DN khác là vi phạm qui định của Điều 116 của Luật DN. Ông A là giám đốc, người đại diện theo pháp luật của Công ty CP B ký kết hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng... trong thời gian ông A làm GĐ cả hai Công ty thì các tài liệu trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty CP B không đảm bảo tính hợp pháp để kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Cơ quan thuế sẽ thông báo cho cơ quan quản lý ĐKKD để xử lý vi phạm Luật DN.

- Trường hợp cơ quan thuế đã hoàn thuế GTGT, khi thu hồi số thuế GTGT đã hoàn cho Công ty CP B thì Công ty không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế. Số thuế GTGT Công ty đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ của tháng tiếp sau thời gian lập hồ sơ hoàn thuế. Số thuế GTGT không được khấu trừ, hoàn thuế này Công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN theo quy định. (CV 5218/TCT-KK ngày 23/12/2010 của TCT)

10.Hàng hóa xuất khẩu thanh toán theo phương thức chậm trả hoặc từng kỳ , được ghi rõ trong hợp đồng xuất khẩu trong thời gian chưa đến hạn thanh toán , chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hoặc phía nước ngoài đã thanh toán hoặc tạm ứng trước thì người nộp thuế được hoàn thuế như thế nào?

- Theo hướng dẫn tại Điểm 2 Điều 1 Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu thì:

“Số thuế GTGT được tạm hoàn đối với hàng hoá thực xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng 90% (chín mươi phần trăm) số thuế GTGT đầu vào được hoàn của hàng hoá xuất khẩu theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế...

- Trường hợp hàng xuất khẩu thanh toán theo phương thức chậm trả hoặc từng kỳ, được ghi rõ trong hợp đồng xuất khẩu trong thời gian chưa đến hạn thanh toán; chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hoặc phía nước ngoài đã có thanh toán hoặc tạm ứng trước thì người nộp thuế được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại Điểm 1.3(c.3) Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT...”

Theo hướng dẫn tại Điểm 1.3(c) Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên thì điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu bao gồm:

“c.1. Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá (đối với trường hợp gia công hàng hoá), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài...

c.2. Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan hải quan.

c.3. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn sau đây:... Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng...

c.4. Hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc hoá đơn đối với tiền công gia công của hàng hoá gia công”.

- Theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Mục I Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán bằng tiền bao gồm:

“...- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở, ghi rõ:

+ Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng hoá xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu phải ghi số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác);

+ Số, ngày hợp đồng xuất khẩu...;

+ Hình thức thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu...”.

- Do vậy, trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị cơ quan thuế tạm hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng do hợp đồng xuất khẩu hàng hoá bán cho khách hàng nước ngoài có thể hiện rõ phía nước ngoài được chậm thanh toán sau một khoảng thời gian cụ thể (như 90 ngày, 03 tháng,...) kể từ sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên bán hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá thì người nộp thuế được xét tạm hoàn 100% số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu. Đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị cơ quan thuế tạm hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu khác ngoài các trường hợp nêu trên thì người nộp thuế được xét tạm hoàn 90% số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu; 10% số thuế còn lại được xét hoàn khi người nộp thuế xuất trình đủ chứng từ thanh toán qua ngân hàng. (Công văn 05/TCT-KK ngày 04/01/2011 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu).

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ TPESS để được hướng dẫn chi tiết
Tel/Fax: (08)36 021 525 - (08)37 620 224 - 0909 536 690
(Gặp chuyên viên và Cộng sự)