Tư vấn hóa đơn

... ....00.............TƯ VẤN HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG... .00...... . ..
Tư vấn hóa đơn

1. Theo Điều 2, TT13/2009/TT-BTC, hướng dẫn lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm 50% thuế suất thuế GTGT: tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “10% x 50%”. Thế nhưng, hóa đơn tự in của công ty tôi, cột "Thuế suất thuế GTGT (%)" chỉ chứa tối đa 2 ký tự (0, 5, 10, xx). Do đó, không thể thể hiện được như hướng dẫn. Vậy, phần thuế suất "10% x 50%" tính ra là "5%", chúng tôi thể hiện trên hóa đơn là "5" thì có bị xem là lập hóa đơn sai không?

Trường hợp DN sử dụng hóa đơn tự in, khi áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT, khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế suất thuế GTGT theo Thông tư số 13/2009/TT- BTC, tại dòng thuế suất thuế GTGT DN vẫn phải ghi “10% x 50%" để phản ánh mức giảm thuế suất.

Trường hợp DN sử dụng hóa đơn tự in, dòng thuế suất chỉ ghi được thuế suất 5%, thì doanh nghiệp ghi thuế suất 5% nhưng trên cột chỉ tiêu hàng hóa, dịc vụ mua vào ngoài việc ghi tên HH, DV ban ra doanh nghiệp ghi thêm dòng : mặt hàng hoặc DV được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo Thông tư 13/2009/TT-BTC

2.Xin hỏi về việc lập hoá đơn đối với hàng hoá dịch vụ bán lẻ xuất hóa đơn bán lẻ như thế nào?

- Tại tiết b khoản 2 điều 14, điều 16 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“...Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế

1. Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.7 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.

- Căn cứ quy định trên, việc lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và xuất hoá đơn cuối ngày chỉ áp dụng đối với trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán mỗi lần dưới 200.000 và khách hàng không yêu cầu lập hoá đơn. Trường hợp Công ty bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở lên nếu người mua không lấy hóa đơn thì Công ty vẫn phảii lập hoá đơn và ghi rõ “Người mua không lấy hoá đơn”.

3. CTY mua hàng của nước ngoài, hàng chưa chuyển về việt nam và chưa làm thủ tục nhập khẩu sau đó bán lại cho doanh nghiệp khác, cũng ở nước ngoài thì việc lập hóa đơn như thế nào?

- Tại điểm 1 mục I phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định: “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài)...”

- Căn cứ công văn 3278/TCT-CS ngày 12/8/2009 của Tổng Cục thuế về chính sách thuế GTGT.

Trường hợp Công ty mua hàng từ Trung Quốc, hàng chưa chuyển về Việt Nam, chưa làm thủ tục nhập khẩu, sau đó bán lại cho doanh nghiệp ở Thái Lan thì hoạt động mua và bán này được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thuế GTGT của Việt Nam. Công ty phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan chứng minh là hoạt động kinh doanh ngoài Việt Nam. Khi bán hàng hoá nêu trên, Công ty lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá bán tại nước ngoài, dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi gạch chéo. Hoá đơn này là căn cứ kê khai doanh thu, xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN theo quy định.

4. Sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế VAT, tính thuế theo phương pháp khấu trừ. được sử dụng để khuyến mãi, quảng cáo, tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp thì có phải nộp VAT đẩu ra không và có được khấu trừ thuế VAT đầu vào không?

Theo hướng dẫn thì:

- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.

5. công ty chiết khấu(thanh toán và thương mại), giảm giá cho nhà phân phối thì thực hiện ghi hóa đơn đối với khoản chiết khấu như thế nào?

Tại Điểm 5.5 Mục IV Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC (9/4/2007) của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng qui định: “Hàng hóa, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (giá bán đã giảm giá), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá, đối với trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hóa thì cơ sở kinh doanh lập phiếu chi tiền cho khách hàng theo đúng qui định”.

Trường hợp công ty chiết khấu, giảm giá cho nhà phân phối thì thực hiện ghi hóa đơn đối với khoản chiết khấu như sau:

- Chiết khấu thanh toán (do bên mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn) không được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng. Đây là một khoản chi phí tài chính công ty chấp nhận chi cho người mua. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.

- Đối với chiết khấu thương mại do nhà phân phối đạt tổng doanh số mua nhất định theo qui chế nội bộ của công ty (khoản tiền bên bán giảm cho bên mua do mua đạt doanh số nhất định theo qui chế nội bộ của bên bán) thì được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng khi phát sinh khoản chiết khấu. Trường hợp giá trị hàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn khoản chiết khấu thì được điều chỉnh giảm ở hóa đơn mua hàng lần tiếp sau.

- Các trường hơp chiết khấu nhưng không thể hiện trên hóa đơn bán hàng thì không được coi là chiết khấu thương mại; các bên lập chứng từ thu chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.

- Trường hợp công ty yêu cầu nhà phân phối bán lẻ đúng giá, đúng địa điểm thì áp dụng chứng từ, hóa đơn theo phương thức bán hàng qua hình thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.

6.Cty em có thành lập chi nhánh và hạch toán độc lập thì chi nhánh công ty em đặt in hóa đơn sử dụng như thế nào?

- Căn cứ khoản 1.d Điều 4, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:

“Số thứ tự hoá đơn

Số thứ tự của hoá đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.

“Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.”

- Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp chi nhánh Công ty là đơn vị hạch toán độc lập tự đặt in hóa đơn để sử dụng thì trên hóa đơn không phải nhất thiết có chỉ tiêu “tên, mã số thuế, địa chỉ” của Công ty chính.

Đối với mẫu hóa đơn giá trị gia tăng Công ty đính kèm cần lưu ý: Chỉ tiêu số hóa đơn bao gồm 7 chữ số, ghi bằng dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu hóa đơn bắt đầu từ số 0000001. Riêng hóa đơn mẫu có ký hiệu 0000000.

7. Công ty mua hàng hóa nhà cung cấp ghi hóa đơn không đúng tên cty thì giải quyết thế nào?

- Căn cứ điểm 2, Điều 17 Nghị định 51/2010/NĐ-CP, ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:

“Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hoá, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn lập sai, hoặc hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.

- Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hoá, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có)”.

- Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp, nhà cung cấp ghi không đúng tên Công ty thì 2 bên mua bán phải lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định nêu trên.

8. Công ty chúng tôi là đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa (trực tiếp ký hợp đồng với bên nước ngoài). Xin cho đơn vị tôi hỏi sau khi bên nước ngoài nhận hàng thì bên nhận ủy thác xuất khẩu có phải xuất hóa đơn cho phía nước ngoài ko? Nếu có, đơn vị có được hạch toán vào doanh thu của đơn vị ko?
Bên nhận ủy thác sẽ xuất hóa đơn hưởng hoa hồng ủy thác vậy ngoài hóa đơn này thì bên nhận ủy thác và bên ủy thác có xuất thêm hóa đơn gì ko?

Theo quy định tại điểm 5(5.3), mục IV, phần B – Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng thì trường hợp công ty ký hợp đồng nhận ủy thác xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài, công ty chỉ hưởng hoa hồng ủy thác xuất khẩu thì lập hóa đơn chứng từ như sau (ngoại trừ những hồ sơ liên quan đến thủ tục hải quan):
- Khi công ty đi ủy thác xuất khẩu hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu chưa có căn cứ để lập hóa đơn GTGT thì công ty ủy thác sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, có xác nhận của cơ quan Hải quan, căn cứ vào chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của công ty nhận ủy thác xuất khẩu, công ty đi ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT cho công ty nhận ủy thác xuất khẩu với thuế suất GTGT 0%.
- Công ty nhận ủy thác xuất khẩu không phải lập hóa đơn GTGT cho bên nước ngoài đối với hàng hóa nhận ủy thác xuất khẩu.
- Sau khi hoàn thành dịch vụ ủy thác xuất khẩu, công ty nhận ủy thác phải lập hóa đơn GTGT cho bên ủy thác về tiền hoa hồng ủy thác xuất khẩu.
Tại điểm 2(2.1), mục IV- Thông tư số 89/2002/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QD-BTC, ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.” Khoản thu tiền hàng xuất khẩu ủy thác từ bên nước ngoài không góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (công ty thanh toán lại cho bên ủy thác), do đó công ty không ghi nhận vào doanh thu kế toán.

9.Công ty tôi bị mất hóa đơn thì phải làm thủ tục gì?

- Căn cứ Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế toán;

- Tại điều 34 chương 5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011) quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hoá đơn của người mua:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất hoá đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.

...”

- Tại điều 22 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011) quy định:

“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.

2. Trường hợp khi bán hàng hoá, dịch vụ người bán đã lập hoá đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hoá đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hoá đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được uỷ quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hoá đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hoá đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hoá đơn bảo sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hoá đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hoá đơn”

- Căn cứ Công văn số 4095/TCT-CS ngày 13.10.2010 xử lý vướng mắc về hoá đơn của Tổng Cục Thuế;

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty (đơn vị bán hàng) đã lập hoá đơn nhưng trong quá trình giao dịch giữa hai bên liên 2 hoá đơn (bản gốc) bị mất thì hai bên tiến hành thực hiện hồ sơ thủ tục theo hướng dẫn nêu trên:

+ Trường hợp người bán làm mất, thì người bán phải lập báo cáo về việc mất hoá đơn gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra sự việc mất hoá đơn. Bên bán sẽ bị phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính Phủ. Nếu quá thời hạn năm ngày, bên bán không báo cáo thì bị xử phạt về hành vi không lập báo cáo việc mất hoá đơn đã lập nhưng chưa giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 33 Nghị định 51/2010/NĐ-CP..

+ Trường hợp người mua làm mất, thì người mua phải lập báo cáo về việc mất hoá đơn gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra sự việc mất hoá đơn. Khi tiếp nhận hồ sơ mất hoá đơn, cơ quan thuế sẽ tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm mất hoá đơn theo quy định tại điều 34 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính Phủ.

10. Công ty mua bánh kẹo, quần áo... để biếu tặng khách hàng thì có phải xuất hóa đơn không?

- Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);

- Căn cứ Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);

Trường hợp của Công ty theo trình bày có mua bánh kẹo, quần áo... để biếu tặng khách hàng thì khi xuất hàng biếu tặng phải lập hoá đơn, xác định doanh thu, tính thuế GTGT đầu ra, thuế TNDN theo quy định. Giá trị hàng hoá biếu tặng và khoản thuế GTGT ghi trên hoá đơn khi xuất hàng hoá biếu tặng Công ty phải lấy từ lợi nhuận sau thuế. Giá trị hàng hoá mua về để biếu tặng nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ TPESS để được hướng dẫn chi tiết
Tel/Fax: (08)36 021 525 - (08)37 620 224 - 0909 536 690
(Gặp chuyên viên và Cộng sự)